Quyết định này quy định cơ chế, chính sách thực hiện Chiến lược phát triển ngành công nghiệp ô tô Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035 và Quy hoạch phát triển ngành công nghiệp ô tô Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. Các chính sách nêu tại Quyết định này thực hiện nhất quán trong thời gian tối thiểu 10 năm, phù hợp với xu thế hội nhập nhằm đạt mục tiêu phát triển ngành công nghiệp ô tô Việt Nam.
Đối tượng áp dụng là các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư sản xuất, mua và sử dụng các dòng xe ưu tiên, bao gồm: Xe tải nhỏ đa dụng phục vụ cho nông nghiệp, nông thôn có sức trở đến 3 tấn; Xe khách tầm trung và tầm ngắm chạy liên tỉnh, huyện, nội đô…phù hợp với điều kiện địa hình, hạ tầng giao thông trong nước với giá thành hợp lý, an toàn và tiện dụng; Xe cá nhân trở người đến 9 chỗ ngồi, kích thước nhỏ, có dung tích xi lanh từ 1.500 cm3 trở xuống, xe tiết kiệm nhiên liệu, giá cả phù hợp với người tiêu dùng; Các loại xe chuyên dùng như xe chở bê tông, xi téc, cứu hỏa, cứu thương, vệ sinh môi trường…và các loại xe đặc chủng phục vụ an ninh - quốc phòng; Xe nông dụng nhỏ đa chức năng (kết hợp vận tải hàng hóa với một hay nhiều tính năng như làm đất, bơm nước, phát điện, phun thuốc sâu…) để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng ở nông thôn và miền núi.
Nhiều hỗ trợ về cơ chế chính sách để phát triển ngành công nghiệp ô tô Việt Nam
Các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư sản xuất và sử dụng các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ngành công nghiệp ô tô.
Hỗ trợ về chính sách tín dụng, kích cầu và đầu tư
Cụ thể, hỗ trợ chính sách tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu đối với các dự án đầu tư dây chuyền máy móc, thiết bị để sản xuất linh kiện, phụ tùng ô tô, lắp ráp ô tô và xe chuyên dùng của các doanh nghiệp trong nước được vay vốn từ Ngân hàng Phát triển Việt Nam theo quy định về tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước.
Với doanh nghiệp trong nước tham gia chuỗi cung ứng toàn cầu trong sản xuất, xuất khẩu linh kiện, phụ tùng và xe nguyên chiếc, được hưởng chính sách tín dụng xuất khẩu theo quy định hiện hành.
Hỗ trợ chính sách kích cầu, phát triển thị trường đối với doanh nghiệp sản xuất các dòng xe ưu tiên được hỗ trợ hoạt động xúc tiến thương mại theo quy định của Chương trình Xúc tiến thương mại quốc gia.
Các cơ quan, tổ chức, cá nhân mua xe tải nhỏ đa dụng phục vụ cho nông nghiệp, nông thôn có sức chở đến 3 tấn; xe nông dụng nhỏ đa chức năng được hỗ trợ theo quy định tại Quyết định 68/2013/QĐ-TTg ngày 14/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ về Chính sách hỗ trợ nhằm giảm tổn thất trong nông nghiệp.
Đối với hoạt động mua sắm sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước, nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển; các dự án kinh doanh được nhà nước hỗ trợ chi phí hoạt động khi có sử dụng sản phẩm thuộc dòng xe ưu tiên áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi trong nước đối với các chủng loại xe ưu tiên mà trong nước đã sản xuất được. Trong trường hợp mua sắm các chủng loại xe ưu tiên mà trong nước đã sản xuất được bằng hình thức đấu thầu quốc tế hoặc nhập khẩu nguyên chiếc thì chi phí mua sắm không được tính là chi phí hợp lệ và chi phí hoạt động không được Nhà nước hỗ trợ bằng nguồn ngân sách.
Hỗ trợ chính sách đầu tư cho nghiên cứu, phát triển, ứng dụng khoa học công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực đối. Cụ thể, đối với các nhiệm vụ nghiên cứu, phát triển, ứng dụng khoa học và công nghệ liên quan đến sản xuất các dòng xe ưu tiên được xem xét hỗ trợ từ nguồn vốn kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ theo quy định; Được hỗ trợ một phần kinh phí cho công tác đào tạo nguồn nhân lực, thuê chuyên gia tư vấn kỹ thuật trong nước và quốc tế liên quan đến sản xuất các dòng xe ưu tiên.
Ưu đãi thuế, đất đai
Quyết định cũng quy định cụ thể các chính sách ưu đãi về thuế, đất đai. Cụ thể, hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định cho dự án sản xuất linh kiện, phụ tùng ô tô; dự án sản xuất, lắp ráp ô tô tại các khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao được hưởng ưu đãi về thuế nhập khẩu theo quy định của pháp luật về đầu tư và pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
Đối với các loại phụ tùng, linh kiện động cơ, hộp số, cụm truyền động, các loại phụ tùng, linh kiện sản xuất trong nước đáp ứng được yêu cầu về chất lượng và số lượng, áp dụng thuế nhập khẩu ở mức trần các cam kết thuế quan mà Việt Nam đã tham gia theo quy định.
Áp dụng mức thuế nhập khẩu ưu đãi MFN ở mức trần cam kết đối với các dòng xe ưu tiên và các dòng xe trong nước đã sản xuất được, phù hợp với Chiến lược và Quy hoạch phát triển ngành công nghiệp ô tô Việt Nam. Đối với các FTA khác thực hiện theo đúng cam kết.
Dự án đầu tư sản xuất các dòng xe ưu tiên có quy mô công suất trên 50.000 xe/năm và dự án sản xuất các bộ phận động cơ, hộp số, cụm truyền động, mức ưu đãi đối với từng dự án cụ thể do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Các dự án đầu tư sản xuất linh kiện và phụ tùng ô tô được hưởng các ưu đãi về đất đai theo quy định pháp luật về công nghiệp hỗ trợ. Các dự án đầu tư có quy mô lớn sản xuất các dòng xe ưu tiên và các bộ phận động cơ, hộp số và cụm truyền động, Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định mức ưu đãi hơn vê tiền thuê đất (miễn, giảm) cụ thể đối với từng dự án.
Các dự án sản xuất, lắp ráp các dòng xe ưu tiên phát triển có quy mô lớn, ngoài việc được hưởng các chính sách hỗ trợ, ưu đãi như trên sẽ được Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định hỗ trợ, ưu đãi đối với từng dự án cụ thể theo quy định của pháp luật về đầu tư.
Quyết định cũng đưa ra chính sách khác để thúc đẩy phát triển ngành công nghiệp ô tô như cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất, lắp ráp linh kiện, phụ tùng ô tô áp dụng theo pháp luật về công nghiệp hỗ trợ; Tăng cường kiểm tra việc khai báo trị giá hải quan đối với xe nhập khẩu nguyên chiếc và linh kiện nhập khẩu; Tăng cường công tác quản lý thị trường, quản lý hoạt động xuất nhập khẩu động cơ, xe ô tô; chống buôn lậu, gian lận thương mại; Áp dụng phí môi trường cao đối với xe có dung tích xi lanh trên 3.000 cm3.