![]() |
Dẫn đầu đoàn khí tài, xe đặc chủng của Quân đội nhân dân Việt Nam là các xe tăng T55, T54B. |
![]() |
T90S là một trong những dòng xe tăng hiện đại, kíp điều khiển 3 người, trang bị pháo 125 ly, súng máy song song, khả năng bắn tên lửa qua nòng pháo. |
![]() |
Khối tăng thiết giáp lội nước. Đây là xe trinh sát BRDM2, trang bị súng máy 14,5 ly và súng máy song song 7,62 ly. |
![]() |
Xe chiến đấu bộ binh cơ giới BMP-1 pháo nòng trơn, súng máy đồng trục PKT 7,62mm, bệ phóng tên lửa chống tăng P72 ngay trên nòng pháo. Xe lắp động cơ diesel 6 silander UTD-20 công suất 300 mã lực. Có thể chở 8 lính bộ binh chưa tính kíp xe 3 người, tác chiến cả trên bờ lẫn dưới nước. |
![]() |
Xe chỉ huy thông tin BTR-60 PU được Binh chủng Tăng thiết giáp cải tiến. Gốc của nó là mẫu xe thiết giáp chở quân BTR-60PB có lượng 10 tấn, dài 7,22 m, cao 2,06 m, rộng 2,82 m. Xe có động cơ 180 mã lực, tầm hoạt động 500 km với tốc độ 60-80 km/h tùy điều kiện. |
![]() |
Xe chiến đấu bộ binh XCB-01 do Tổng Cục Công nghiệp, Bộ Quốc phòng sản xuất. Xe nặng 14,85 tấn, dài 6.950 mm, rộng 3.250 mm, cao 2.140 mm chưa kể độ nâng. Tốc độ tối đa tới 65 km/giờ, tốc độ bơi 7 km/giờ với động cơ diesel 300 mã lực. Pháo chính bán tự động 2A28, cỡ nòng 73 mm. Súng máy song song với pháo PTK 7,62 mm với 2.000 viên đạn và súng máy phòng không 12,7 mm trên nóc tháp pháo với 200 viên đạn. |
![]() |
Xe thiết giáp chở quân chiến đấu XTC-02 cũng do Việt Nam sản xuất. XTC-02 thuộc dòng xe thiết giáp bánh lốp (APC). Trọng lượng 12,7 tấn, dài 7.185 mm, rộng 2.760 mm, cao 2.255 mm, khoảng sáng gầm 400 mm. Tốc độ tối đa trên đường nhựa 95 km/h, tốc độ bơi 12 km/h, tầm hoạt động 800 km. Xe sử dụng hệ thống treo độc lập, hộp số cơ khí 9 số tiến – 1 số lùi, mang lại độ cơ động linh hoạt và hiện đại. Trang bị pháo phòng không 12,7 ly NSV đồng trục với súng máy 7,62 ly PKT. |
![]() |
Đoàn xe kéo pháo mang nhãn hiệu Quân đội Nhân dân Việt Nam, kéo các khẩu pháo nòng dài 130M46 và Pháo 152Đ20. |
![]() |
Khối xe pháo tự hành Su-122, Su-152. Su-122 với động cơ diesel JMZ-238M công suất 300 mã lực đạt tốc độ tối đa 60 km/h, bơi với tốc độ 5 km/h, vượt lũy cao 0,8m, hố sâu 2,2m và có tầm hoạt động lên đến 500 km. Vũ khí chính là lựu pháo D-32 cỡ nòng 122 mm, có cơ số đạn 40 viên gồm 35 viên đạn nổ, phá mảnh và 5 viên đạn nổ lõm chống tăng. Ngoài ra, còn có một súng máy 7,62mm với 300 viên đạn. |
![]() |
Đội hình pháo phản lực BM-21 - mẫu pháo phóng loạt tự hành cơ động, linh hoạt, được cải tiến có uy lực lớn và tầm bắn xa vượt trội. BM-21 được thiết kế để phóng loạt đạn rocket 122 mm nhằm tạo ra hỏa lực mạnh mẽ trên diện rộng với khả năng bắn 40 quả rocket trong vòng chưa đầy 20 giây, với tầm bắn tối đa khoảng 20-40 km. Đây là loại pháo mà Campuchia sử dụng để gây thiệt hại cho Thái Lan trong đợt xung đột tháng trước. |
![]() |
Tên lửa Scud-B là hệ thống tên lửa đạn đạo duy nhất tại Đông Nam Á. Với đầu đạn 1 tấn TNT tạo sức công phá lớn trên diện rộng, tên lửa có nhiệm vụ tấn công chiến lược tầm xa, chủ yếu nhằm tiêu diệt sinh lực, sở chỉ huy, căn cứ và các công trình quân sự quan trọng của địch. Được đặt trên bệ phóng di động 9P117 Uragan dựa trên khung gầm cơ sở xe vận tải hạng nặng MAZ-543. Khi phóng, tên lửa sẽ được khung nâng đạn dựng thẳng đứng và bắn đi (trước đó tên lửa cần khoảng thời gian để nạp nhiên liệu phóng, nạp thông số mục tiêu). |
![]() |
Bệ phóng tổ hợp tên lửa Redut-M đặt trên nền tảng xe cơ giới hạng nặng việt dã 8x8 bánh cho khả năng cơ động cao, phản ứng nhanh, phạm vi bảo vệ bờ biển rất lớn. Gồm đài điều khiển mặt đất Skala-E, đài chỉ huy và ba xe chở đạn kiêm bệ phóng, mỗi xe mang một tên lửa P-28 trong ống phóng. Tên lửa P-28 dài 10,2 m, đường kính thân gần 1 m, khối lượng phóng khoảng 4,2 tấn, cánh nâng với sải cánh 2,6 m có thể gấp gọn trong ống phóng. P-28 có tầm bắn 300 km, hành trình ở độ cao tối đa 7 km với tốc độ gần 1.400 km/h. |
![]() |
Tổ hợp tên lửa phòng thủ bờ biển di động K300P Bastion-P được thiết kế để tiêu diệt tàu chiến và các mục tiêu trên bờ trong tầm bắn tới 300 km. Bastion - phiên bản di động - có thể bảo vệ 600 km bờ biển trước bất kỳ "vị khách không mời đến từ đại dương". Tổ hợp có 4 ống phóng tên lửa thẳng đứng trên hai xe vận tải. Sau hành trình dài 1.000 km với tốc độ lên đến 70 km/giờ, tổ hợp chỉ mất ba phút để chuyển trạng thái sẵn sàng chiến đấu và phóng tên lửa. Sau đó… ngay lập tức rời khỏi vị trí chiến đấu. |
![]() |
Tổ hợp tên lửa đất đối hải Trường Sơn là tổ hợp tên lửa bắn từ bờ, cơ động, có thể bắn các loại đạn tên lửa hành trình đối hạm, có khả năng tiêu diệt các tàu mặt nước và các phương tiện nổi trên biển. |
![]() |
Xe chỉ huy Spyder của hệ thống tên lửa phòng không Spyder do nhà thầu Israel phát triển, sản xuất. |
![]() |
Loạt pháo phòng không 57 mm với nâng cấp tính năng tự động bởi Viettel. |
![]() |
Xe chiến đấu Spyder trang bị hệ thống có khả năng tác chiến trên trục quay 360 độ và tên lửa có thể được phóng từ trạng thái sẵn sàng trong vòng chưa đầy 5 giây kể từ khi xác nhận mục tiêu. Phạm vi tiêu diệt từ dưới 1 km đến hơn 15 km và ở độ cao từ tối thiểu 20m đến tối đa 9.000 m. |
![]() |
Tổ hợp tên lửa phòng không S-125-VT do Viettel nghiên cứu, cải tiến và hiện đại hóa, có ưu điểm vượt trội về khả năng cơ động nhanh, cự ly tiêu diệt mục tiêu xa hơn và hiệu quả chiến đấu cao hơn. |
![]() |
Radar VRS - 2DM là rada bắt thấp, có tính cơ động cao dùng để cảnh giới bầu trời quốc gia và cung cấp thông tin cho hệ thống tên lửa phòng không. |
![]() |
Tổ hợp Phương tiện bay Không người lái (UAV) do Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội nghiên cứu sản xuất. |
![]() |
Khối UAV cảm tử do Tổng Cục Công nghiệp Quốc phòng sản xuất. |
![]() |
![]() |
![]() |
Khối tác chiến điện tử với xe chỉ huy đi đầu, tiếp theo là xe trinh sát, gây nhiễu phương tiện bay không người lái E-3.2.0.2. Tổ hợp trinh sát - gây nhiễu thông tin liên lạc vô tuyến điện AJAS-1000. Xe tác chiến điện tử A2 và tổ hợp trinh sát, gây nhiễu siêu cao tần GBR-HP. |
![]() |
Đội hình xe thông tin quân sự cơ động cấp chiến lược, chiến dịch do ngành Công nghiệp Quốc phòng Việt Nam nghiên cứu, sản xuất. Dẫn đầu đội hình là xe chỉ huy tham mưu, tiếp theo là khối xe Vi-sát, xe vô tuyến điện và xe đầu cuối. |
![]() |
Khối xe Phòng hóa của Binh chủng Hóa học - biểu tượng của sức mạnh bảo vệ Tổ quốc trước vũ khí hủy diệt hàng loạt. Xe trinh sát đa năng ID-1 của bộ đội hóa học với các trang bị hiện đại để phát hiện, giám sát tác nhân hóa, sinh học, phóng xạ, hạt nhân từ sớm, từ xa. |
![]() |
Xe tiêu tẩy SKID. |
![]() |
![]() |
Dàn xe tiêu tẩy do Việt Nam sản xuất và nhập khẩu. Dùng để tiêu độc, tẩy xạ, diệt trùng cho địa hình, vũ khí trang bị. Hầu hết đóng trên các xe tải Iveco và Kamaz. |
![]() |
Binh chủng Công binh với xe cầu AM-50S và MS-20S, với khả năng tự động hóa và tính chính xác cao, thời gian triển khai, thu hồi nhanh chóng, hiệu quả, bảo đảm cơ động cho lực lượng và binh khí kỹ thuật vượt qua các chướng ngại sông nước an toàn. Bộ cầu AM-50S gồm 4 xe, chiều dài bắc cầu 50 mét, chiều sâu tới 6 mét, tải trọng qua cầu 46,5 tấn. Cầu MS-20S chiều dài bắc cầu 20 mét, tải trọng qua cầu 63,5 tấn. |
Li Ti