![]() |
Mẫu sedan plug-in hybrid Lynk & Co 10 EM-P chính thức được mở bán trước ở thị trường Trung Quốc |
Vào ngày 11 tháng 8 vừa qua, Geely Automobile đã bắt đầu mở bán trước mẫu sedan hiệu suất cao Lynk & Co 10 EM-P tại thị trường Trung Quốc, với giá khởi điểm từ 192.000 nhân dân tệ (khoảng 701 triệu đồng). Mẫu xe plug-in hybrid (PHEV) này được trang bị tiêu chuẩn hệ dẫn động bốn bánh toàn thời gian (AWD), tổng công suất 523 mã lực và hệ thống hỗ trợ lái G-Pilot H7 với khả năng xử lý tính toán tối đa 700 TOPS.
Lynk & Co 10 EM-P là phiên bản plug-in hybrid của mẫu sedan thuần điện Lynk & Co Z10 đã được ra mắt chính thức tại Trung Quốc vào tháng 6/2025. Mẫu xe này được kỳ vọng sẽ thúc đẩy doanh số của Lynk & Co sau khi Z10 không đạt được con số như kỳ vọng, chỉ bán được 2.752 xe trong nửa đầu năm 2025, theo số liệu từ China EV DataTracker.
![]() |
Lynk & Co 10 EM-P có 6 màu sơn ngoại thất |
Lynk & Co 10 EM-P sở hữu thiết kế khí động học với nắp ca-pô dốc, nóc xe hình giọt nước và cánh gió sau chủ động. Phần đầu xe mang đậm ngôn ngữ thiết kế đặc trưng của thương hiệu với dải đèn LED ban ngày, cụm đèn pha tích hợp vào tấm cản trước và đèn hậu dạng dải liền mạch. Các chi tiết nổi bật khác gồm tay nắm cửa ẩn, các cột và nóc sơn đen, cùng cảm biến LiDAR đặt phía trên. Xe có sáu tùy chọn màu sơn ngoại thất gồm: vàng, be, tím, trắng, xám và đen.
![]() |
Phía trước của Lynk & Co 10 EM-P |
Về mặt kích thước, mẫu PHEV này có chiều dài 5.050 mm, rộng 1.966 mm, cao 1.487 mm, trục cơ sở 3.005 mm, tùy chọn bộ la-zăng 19 hoặc 21 inch. Hệ thống treo trước của xe là dạng đòn kép, trong khi hệ thống treo sau là dạng độc lập liên kết 5 điểm, đi kèm hệ thống điều khiển giảm chấn liên tục (CDC). Được phát triển trên nền tảng khung gầm mô-đun CMA Evo, thân xe sử dụng thép cường lực cao với cột trước đạt độ bền 2.000 MPa.
![]() |
Phía sau của Lynk & Co 10 EM-P |
Khoang nội thất có bốn tùy chọn màu sắc gồm: vàng/đen, đen, trắng và cam. Trung tâm bảng điều khiển là màn hình nổi cỡ 15,4 inch, đi kèm cụm đồng hồ kỹ thuật số LCD 12,66 inch và màn hình hiển thị kính lái (HUD) 25,6 inch, trong khi cần số được đặt trên cột lái. Hệ thống thông tin giải trí sử dụng chip Snapdragon 8295 và hệ điều hành Flyme Auto, tùy chọn tới hệ thống âm thanh 23 loa Harman Kardon công suất 1.600 W.
![]() |
Nội thất của Lynk & Co 10 EM-P |
Cho dù cấu hình tiêu chuẩn của xe là 5 chỗ ngồi, nhưng Lynk & Co định vị 10 EM-P như một mẫu sedan “4 ghế VIP”, với hai ghế sau ngoài cùng có chức năng sưởi, làm mát và massage. Ghế sau bên phải có bàn gập chịu tải 15 kg và tủ lạnh dung tích 5,7 lít với năm chế độ hoạt động, bao gồm cả chế độ sưởi. Xe còn trang bị sạc không dây 50W và hệ thống đèn viền nội thất 256 màu.
![]() |
Hàng ghế trước của Lynk & Co 10 EM-P |
Hệ thống hỗ trợ lái G-Pilot H7 là trang bị tiêu chuẩn cho mọi phiên bản xe, sử dụng cảm biến LiDAR trên nóc xe và 28 thiết bị cảm biến khác, bao gồm camera độ phân giải cao và radar sóng milimet. Hệ thống này dùng nền tảng Nvidia Drive Thor với khả năng xử lý 700 TOPS, hỗ trợ tính năng điều hướng Navigate on Autopilot (NOA) cho đường phố đô thị, cho phép xe tự động di chuyển từ địa chỉ này đến địa chỉ khác dưới sự giám sát của người lái.
![]() |
Hàng ghế sau của Lynk & Co 10 EM-P |
Đối với hệ truyền động PHEV, Lynk & Co 10 EM-P kết hợp động cơ xăng tăng áp 1.5L công suất 120 kW (161 mã lực) với hộp số DHT Evo 3 cấp và hai mô-tơ điện (P1+P3) cho tổng công suất 180 kW (241 mã lực). Hơn nữa, xe còn lắp đặt một mô-tơ điện độc lập ở cầu sau có công suất 90 kW (121 mã lực), nhằm giúp vận hành hệ thống AWD. Tổng công suất hệ thống đạt 390 kW (523 mã lực) và mô-men xoắn 755 Nm.
![]() |
Khoang động cơ của Lynk & Co 10 EM-P |
Xe có hai tùy chọn pin LFP bao gồm gói pin 18,4 kWh cho phạm vi chạy điện 100 km (WLTC), và gói pin Shendun (Aegis) 38,2 kWh cho phạm vi 192 km (WLTC) và khả năng sạc nhanh từ 10% đến 60% trong 13 phút. Khi pin hết năng lượng, mức tiêu thụ nhiên liệu của xe là 4,2 lít/100 km và bình nhiên liệu 60 lít cho tầm hoạt động tối đa 1.400 km.
![]() |
Cánh gió chủ động phía sau của Lynk & Co 10 EM-P |
Ở khía cạnh vận hành, phiên bản xe trang bị pin nhỏ có thể tăng tốc 0–100 km/h trong 5,9 giây, trong khi bản pin lớn chỉ mất 5,1 giây. Tốc độ tối đa của cả hai bản đều là 210 km/h. Xe có bốn chế độ lái bao gồm: PHEV, BEV, Performance và Snow. Cầu sau được kích hoạt tự động trong 10 mili-giây khi phát hiện tình trạng trượt bánh trước.
![]() |
Lynk & Co 10 EM-P có ba phiên bản ở thị trường Trung Quốc |
Tại thị trường Trung Quốc, Lynk & Co 10 EM-P được cung cấp tổng cộng ba phiên bản. Phiên bản tiêu chuẩn 120 Ultra có giá 192.000 nhân dân tệ (701 triệu đồng) với pin 18,4 kWh, bộ la-zăng 19 inch, công suất 523 mã lực, hệ thống G-Pilot H7 và HUD 25,6 inch. Phiên bản tầm trung 240 Ultra có giá 208.000 nhân dân tệ (759 triệu đồng) với pin 38,2 kWh, bộ la-zăng 21 inch và cánh gió sau chủ động mở ở tốc độ trên 70 km/h. Bản cao cấp nhất Lynk & Co 10 EM-P 240 Ultra Sport có giá 222.000 nhân dân tệ (811 triệu đồng) được trang bị thêm hệ thống âm thanh Harman Kardon.
Duy Thành